Vì tính đặc thù của giáo dục tách biệt giữa các bang với nhau, hệ thống giáo dục phân cấp và có các tiêu chí đào tạo theo bậc đa dạng. Nhưng nhìn chung, các bang đa phần chia sẻ các điểm chung sau về các bậc đào tạo trong giáo dục.
Bậc Cơ Bản: Primary (Elementary) school
- Có trên tất cả các bang của Canada nhưng thời gian học lại khác nhau.
- Bắt đầu học từ lúc 4 hoặc 5 tuổi ở các lớp mẫu giáo(có những vùng tính là năm tuổi theo ngày sinh chứ không theo năm sinh) và hoàn thành bậc học này vào năm 12 tuổi theo hệ K12.
- Không hoàn toàn bắt buộc, phụ huynh có thể chọn gửi con mình vào lớp một khi đến tuổi.
- Có những bang như Nova Scotia, New Brunswick, và bang Newfoundland và Labrador thì việc học mẫu giáo là bắt buộc.
- Có những nơi học nửa ngày, có những nơi thì học cả ngày.
Bậc Trung Học: Secondary (High) school
- Các trường công lập Canada miễn phí cho công dân và công dân thường trú.
- Độ tuổi bắt đầu học là 6 hoặc 7 tuổi, tùy vùng.
- Quãng năm học là 12 năm (hoặc 13 năm nếu như bao gồm cả mẫu giáo).
- Cách phân chia lớp nào thuộc cấp 1, cấp 2, cấp 3 tùy theo bang.
- Tuổi có thể rời trường cũng khác nhau giữa các bang nhưng hiện tại chính phủ đang làm những bước từ từ nâng độ tuổi ấy lên thành 18.
Bậc nghề:
- Thường theo dạng một chương trình học nhiều năm học những kỹ năng để làm một công việc trong lĩnh vực đã chọn.
- Thường là sau trung học hoặc sau trung học phổ thông điều được.
- Có những chương trình hợp đồng thử việc.
- Có hai cách để tham gia chương trình hợp đồng thử việc, một là thông qua một chương trình học nghề tại trường, hai là có việc rồi được sếp tài trợ cho một hợp đồng thử việc.
- Hợp đồng thử việc là vừa kết hợp làm việc được giám sát và việc học tại lớp.
- Chương trình học nghề thì 80% là được đào tạo lúc làm việc và 20% còn lại là học tại lớp.
Đại học và cao đẳng:
- Chất lượng giáo dục của các trường đại học và cao đẳng ở Canada được đánh giá rất tốt và linh hoạt. Khi một sinh viên muốn thay đổi chuyên môn hay lĩnh vực học tập, các trường tại Canada sẽ chấp nhận tín chỉ mà sinh viên đã hoàn thành tại trường cũ, như vậy sinh viên sẽ không phải học lại những gì mình đã học.
- Một chương trình bằng undergraduate thì kéo dài 3 hoặc 4 năm.
- Có rất nhiều trường cao đẳng tại Canada và nhiều loại khác nhau.
- Cao đẳng nghề là tập trung về việc dạy một kỹ năng cho một ngành nghề. Có cao đẳng thì tập trung vào một ngành nhất định, có cao đẳng thì chuyên về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Giáo dục theo tỉnh bang
Quebec:
- Có cách phân chia khác so với những tỉnh bang khác tại Canada.
- Số năm học là 12 năm.
- Chia ra theo kỳ(cycle) khác với hệ thống lớp(grade)
- Tập trung vào việc học trong một kỳ, để cho trẻ em có thể học theo tốc độ của mình hơn là hoàn thành một lớp trong một quãng thời gian.
- Có hai năm để hoàn thành 1 kỳ học.
- Sự khác biệt lớn của Quebec so với những bang khác là họ có Collège d’enseignement général et professionnel (CEGEP), một trường sau khi tốt nghiệp trung học, dạy những lớp dự bị đại học trong hai năm hoặc ba năm nếu như học sinh muốn theo học nghề.
Ontario:
- Hệ thống trường học do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Bang Ontario dẫn dắt, tại đây bộ chia ra bốn hội đồng chịu trách nhiệm cho từng mảng trường học vào giáo dục theo văn hoá và khu vực: Công lập Anh ngữ, Công Giáo Anh ngữ, Công lập Pháp ngữ, Công Giáo Pháp ngữ.
- Tiếng Pháp là giáo dục bắt buộc từ lớp 4-8. Bang tài trợ giáo dục cho mẫu giáo và hệ K12, mẫu giáo (4-6 tuổi) là tự nguyện và học toàn thời gian. Giáo dục bắt buộc cho K12, độ tuổi 6-16 tuổi.
- Có bốn kì thi đầu vào ở các lớp 3,6 và 9 được chuẩn hoá và phể duyệt bởi EQAO (Education Quality and Accountability Office). Bài thi đánh giá các kĩ năng đọc hiểu, viết và toán. Học sinh tham gia bài thi cuối cấp (lớp 9) để tốt nghiệp bậc trung học.
- Các trường đại học và cao đẳng công lập của bang không miễn phí. Tuy nhiên, bang hỗ trợ về học phí dành cho cư dân địa phương, và bang có các trường đại học uy tín hàng đầu thế giới.
British Columbia (BC):
- Bộ giáo dục bang BC cung cấp giáo dục miễn phí cho mẫu giáo và hệ K12. Đồng thời có các trường học dạy hoàn toàn bằng tiếng Pháp.
- Học sinh từ lớp 5-8 phải học ngôn ngữ thứ 2 với tiếng Pháp là mặc định (hoặc các ngôn ngữ khác tuỳ theo trường).
- Các trường Công Giáo là tư nhân và có thu phí.
- Học sinh ở các lớp 4 và 7 phải tham gia bài kiểm tra đánh giá năng lực FSA (Foundation Skills Assessment) mục đích đưa ra cái nhìn tổng quan về năng lực học tập. Ngoài ra, còn các kì thi tốt nghiệp ở khối 10 và 12.
- Có 14 trường đại học công lập và 11 trường cao đẳng, cũng được xem là những học viện giáo dục uy tín hàng đầu.
Alberta:
- Học sinh của bang được đánh giá tốt nhất cả nước với nền giáo dục thuộc hàng đầu thế giới. Nếu xem Alberta là một đất nước, thì giáo dục của bang thuộc top 2 thế giới.
- Độ tuổi đi học từ 6-16 ( mẫu giáo và K12). Tại bang, tiếng Pháp là môn tự chọn và được khuyến khích phát triển tại địa phương. Bang có đa dạng các trường công lập, công giáo, Pháp ngữ, bán công, và tư thục; tất cả đều được tài trợ bởi chính quyền của bang.
- Học sinh tham gia bài thi PATs (Provincial Achievement Tests) ở các khối 6 và 9 để xác định và đảm bảo tiến độ học tập của học sinh cho các bậc học cao hơn.
- Bang có 8 trường đại học công lập và 11 trường cao đẳng công lập.
Manitoba:
- Mẫu giáo dành cho trẻ từ 5 tuổi và giáo dục cơ bản K12 bắt buộc từ 7-18 tuổi.
- Các trường công lập của bang bao gồm các trường Anh Ngữ, Pháp ngữ, Giáo dục Công nghệ, Giáo dục Nghề với đa lĩnh vực như công nghệ ô tô hay nghệ thuật ẩm thực. Riêng các trường tôn giáo và tư nhân sẽ không có sự tài trợ của bang.
- Các bài kiểm tra đánh giá xếp loại của bang dành cho khối 3, 7, 8 và 12.
- Bang có 8 trường đại học công lập và 5 trường cao đẳng, một vài trường dạy bằng tiếng Pháp.
Saskatchewan:
- Có giáo dục mẫu giáo và hệ K12, giáo dục bắt buộc trong độ tuổi 7-12. Có các trường công lập, Pháp ngữ và Công Giáo.
- Hiện tại chưa có bài kiểm tra tiêu chuẩn hóa ở Saskatchewan. Ban đầu có kế hoạch triển khai vào năm 2013, nhưng đã bị hủy bỏ sau khi phụ huynh và giáo viên bày tỏ lo ngại.
- Saskatchewan có hai trường đại học công lập và nhiều trường cao đẳng liên kết. Ngoài ra, còn có ba cơ sở giáo dục dành cho người bản địa và miền bắc được công nhận, bao gồm Đại học First Nations của Canada.
Nova Scotia:
- Ở Nova Scotia, tỉnh có mật độ dân số cao thứ hai, trẻ em từ 5 đến 16 tuổi phải đi học. Tiếng Pháp là một phần của chương trình giảng dạy từ lớp 4 đến lớp 9, sau đó trở thành môn học tự chọn ở trường trung học.
- Chương trình học tiếng Pháp chuyên sâu cũng được cung cấp cho học sinh, cùng với một hội đồng riêng cho các trường Pháp ngữ. Các trường học dựa trên tôn giáo ở Nova Scotia được điều hành tư nhân.
- Học sinh ở Nova Scotia phải tham gia đánh giá toàn bang ở lớp 3, lớp 6 và lớp 8. Kỳ thi Nova Scotia (NSE) được thực hiện bằng tiếng Anh và Toán ở lớp 10, kết quả của kỳ thi này sẽ đóng góp vào điểm tổng kết của học sinh.
- Nova Scotia có mười trường đại học, ngoài ra còn có Trường Cao đẳng Cộng đồng Nova Scotia với nhiều cơ sở trên toàn bang.
New Brunswick:
- Là bang duy nhất có song ngữ chính thức ở Canada, New Brunswick có bốn khu học chánh tiếng Anh và ba khu học chánh tiếng Pháp. Học sinh vào mẫu giáo từ 5 tuổi và phải hoàn thành bậc trung học hoặc đến khi 18 tuổi.
- Các khóa học tiếng Pháp là bắt buộc để nhận bằng tốt nghiệp trung học đối với các trường tiếng Anh, cũng như tiếng Anh là bắt buộc trong các trường tiếng Pháp. Các trường học dựa trên tôn giáo ở New Brunswick được tài trợ tư nhân.
- Các kì thi đánh giá toàn bang được thực hiện ở các lớp 4, 6, 9 và 10 về Đọc, Toán và Khoa học, với Đánh giá Năng lực Nói tiếng Pháp ở lớp 12.
- New Brunswick có tám trường đại học được cấp phép, bốn trường đại học công lập và năm trường cao đẳng, hầu hết đều cung cấp các chương trình song ngữ chính thức của tỉnh.
Newfoundland và Labrador:
- Trẻ em đủ 5 tuổi có thể đi học mẫu giáo. Các bậc học K-12 được chia thành tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Có cả trường tiếng Anh và tiếng Pháp, tiếng Pháp chuyên sâu được giảng dạy tại trường tiếng Anh.
- Học sinh phải tham gia các kỳ thi công khai đa dạng các môn học và chiếm 40% điểm tổng kết.
- Trường đại học có chi phí thấp nhất ở Canada, Đại học Memorial của Newfoundland, cùng với Trường Cao đẳng North Atlantic.
Prince Edward Island:
- Hệ thống giáo dục của PEI có hai khu học chánh: Chi nhánh Trường Công lập (quản lý các trường nói tiếng Anh), và Ủy ban Trường học Tiếng Pháp (là khu học chánh tiếng Pháp). Chương trình học tiếng Pháp chuyên sâu được cung cấp với khoảng 22% học sinh tham gia.
- Đánh giá toàn bang diễn ra ở PEI vào lớp 3 và lớp 6, với đánh giá toán học ở lớp 6 và lớp 9, kết quả của các kỳ thi này sẽ đóng góp vào điểm cuối cùng của học sinh.
- Do kích thước và dân số nhỏ, PEI chỉ có một trường đại học công lập và hai trường cao đẳng cộng đồng.
Northwest Territories:
- Bộ Giáo dục, Văn hóa và Việc làm quản lý giáo dục công lập ở Northwest Territories (NWT). Với nhóm dân số bản địa lớn nhất, bang có sự ưu tiên về chương trình giảng dạy Dene Kede và Inuuqatigiit.
- Dene Kede là một chương trình giảng dạy liên quan đến ngôn ngữ, văn hóa và tập quán của Dene, một trong các quốc gia bản địa đầu tiên ở Canada. Inuuqatigiit tập trung vào văn hóa, di sản và ngôn ngữ của người Inuit.
- Ngoài các ngôn ngữ này, các trường học ở NWT còn có các trường tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
- Không có hệ thống kiểm tra tiêu chuẩn hóa ở Northwest Territories để học sinh tốt nghiệp trung học.
- Cơ sở giáo dục đại học Aurora College cung cấp và giảng dạy các bậc đại học và đào tạo sau cử nhân tại ba cơ sở cùng với hai mươi mốt trung tâm học tập cộng đồng.
Yukon:
- Trẻ em từ 5 hoặc 6 tuổi có thể vào mẫu giáo, sau đó thì theo học hệ K-12. Các chương trình giảng dạy bao gồm tiếng Anh, tiếng Pháp chuyên sâu và tiếng Pháp là ngôn ngữ chính.
- Yukon đã áp dụng việc học trực tuyến do trường Aurora Virtual cung cấp từ năm 2013 để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sống ở các khu vực ngoại ô. Học sinh cũng có thể tham gia Học Tập Kết Hợp, nơi kết hợp học trực tiếp truyền thống với học trực tuyến.
- Yêu cầu tốt nghiệp trung học giống như Chương Trình Tốt Nghiệp BC, và bằng tốt nghiệp mà học sinh nhận được khi tốt nghiệp là Chứng Chỉ Tốt Nghiệp của British Columbia hoặc Diplôme de fin d’études secondaires en Colombie-Britannique đối với những học sinh có tiếng Pháp là ngôn ngữ chính.
- Đại học Yukon là trường đại học công lập duy nhất, với mười ba khuôn viên cung cấp nhiều chương trình khác nhau. Ngoài ra, ở Yukon còn có Trường Nghệ Thuật Thị Giác Yukon, cung cấp chương trình nghệ thuật nền tảng.
Nunavut:
- Bộ Giáo dục Nunavut làm việc với các cố vấn văn hóa, di sản của người lớn tuổi và các bên liên quan khác để xác định cấu trúc và chương trình giảng dạy của hệ thống giáo dục. Trẻ em bắt đầu việc học khi đủ 5 tuổi.
- Chương trình giảng dạy của trường học Nunavut được tổ chức thành 4 lĩnh vực:
- Aulajaaqtut, liên quan đến giáo dục sức khỏe và thể chất.
- Iqqaqqaukkaringniq, tập trung vào các nghiên cứu nghề nghiệp và công nghệ, toán học và khoa học.
- Nunavusiutit, tập trung vào khởi nghiệp, Inuuqatigiit (một chương trình giảng dạy tập trung vào văn hóa và ngôn ngữ Inuit), nghiên cứu xã hội và du lịch.
- Uqausiliriniq, liên quan đến nghệ thuật, ngữ văn tiếng Anh, tiếng Pháp như một ngôn ngữ bổ sung và ngữ văn tiếng Inuktitut.
- Trường Cao đẳng Bắc Cực Nunavut là cơ sở giáo dục đại học duy nhất trong lãnh thổ, cung cấp một số chương trình cấp bằng phối hợp với các trường đại học khác trên khắp đất nước.
Bản quyền bài viết thuộc về Team Academic & Training, RAB Consulting Limited. Hình ảnh từ Internet.
Các nguồn tham khảo:
- Explore: The Canadian education system by province and territory – FutureLearn
- Education in Canada: Types of schooling
- I want to change my school or study program. How can I change my study permit?
- Changing schools or programs of study in Canada by international students – Pacific Immigration
- 7 key success factors of Canadian education system – Additio App
- An overview of education in Canada
- The Structure of Education in Canada
- A Newcomers’ Guide to Education in Canada | Canadavisa.com
- Sustainable Development Goal 4: Quality education – Canada.ca
- Key features of the Canadian education system (canadianrays.com)