RAB Academic Team

TIẾNG PHẦN KHÓ HAY DỄ?

Với bài RAB Pride ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng điểm qua một vài nét nổi bật về ngôn ngữ tiếng Phần, điều khiến tiếng Phần thuộc nhánh ngôn ngữ Uralic khác biệt so với các ngôn ngữ khác ở Châu Âu – thuộc nhánh Indo-European như tiếng Anh hay tiếng Đức… Các yếu tố ngữ pháp cấu tạo nên ngôn ngữ này bao gồm: bảng chữ cái, các phụ âm, giới tính, đại từ, âm tiết, các trường hợp và nguyên âm.

Bảng chữ cái

Bảng chữ cái tiếng Phần bao gồm 29 chữ: 20 chữ chính, còn lại là chữ vay mượn (b,c,f,g,q,w,x,z,å).

Về phát âm, chữ viết sẽ đọc giống như phiên âm quốc tế IPA (International Phonetic Alphabet) và ngược lại (đọc sao viết vậy, khá giống tiếng Việt). Đây là một điểm khác biệt với tiếng Anh, khiến việc học phát âm đơn giản hơn. 

Ví dụ: chữ e trong tiếng Phần sẽ đọc là [e] theo IPA.

Tuy nhiên, vẫn có các trường hợp ngoại lệ hiếm gặp vay mượn từ ngôn ngữ khác như chữ c.

Ví dụ: chữ c trong tiếng Phần sẽ có thể đọc là [seː] hoặc [k] theo IPA.

Phụ âm

Tiếng Phần có 13 phụ âm chính và nhiều phụ âm vay mượn khác nhau, cùng với đó là sự kếp hợp về âm độ (gradation) và độ dài phụ âm.

Âm độ phụ âm

Giống như tiếng anh, các phụ âm tiếng Phần sẽ có phụ âm mạnh: kk, pp, tt (voiced sound) hay phụ âm yếu: v, j, d (unvoiced sound).

Các quy cách (case) quyết định âm độ mạnh yếu của phụ âm theo các quy tắc nhất định. Chúng ta sẽ được học kĩ hơn qua các bài ngữ pháp. 

Độ dài phụ âm

Phụ âm tiếng Phần thì sẽ có ngắn hoặc dài, dựa trên phụ âm đơn hoặc kép.

Ví dụ: K hoặc KK 

Chữ k trong từ Black thì được phát âm là [k] và phụ âm k đôi trong từ Black cat thì được đọc là [kː]. 

Chữ l trong từ Tuuli(gió) thì được đọc là [l], còn chữ l đôi trong từ Tulli (hải quan) thì được phát âm là [lː].

Giới tính

Tiếng phần không có chủ từ chia theo giới tính hay trung tính như là trong tiếng Đức (der, die, das), tiếng Anh (he, she) hay tiếng Tây Ban Nha (el, la),  cũng như không có tính từ hay động từ thay đổi theo giới tính của chủ ngữ. 

Ví dụ: ‘hän’ trong tiếng Phần thì vừa có nghĩ là cô ấy, anh ấy, hoặc là họ(nghĩa đơn). Cụ thể:

Hän meni pankkiin … có thể hiểu là:

  • She went to the bank … (Cô ấy đến ngân hàng)
  • He went to the bank … (Anh ấy đến ngân hàng)
  • They (singular) went to the bank … (Họ đến ngân hàng)

Ghi chú:

  • Có một số từ thì hậu tố -tar / -tär thường được chỉ dụng như là đối trọng nam/nữ của từ đó, như là: kuningas (vua) và kuningatar (hoàng hậu). Trong tiếng Phần hiện đại thì đã được giản lược  và còn được đem vào sử dụng.

Đại từ

Giống như bao ngôn ngữ khác thì tiếng Phần cũng có đại từ chủ ngữ, đại từ sở hữu và tính từ sở hữu.

Đại từ chủ ngữ

Đại từ sở hữu

Tính từ sở hữu

Trong tiếng Phần Lan, đại từ sở hữu và tính từ sở hữu được viết giống hệt nhau. Ngoài ra còn có đại từ chỉ định, đại từ tân ngữ, và phụ tố sở hữu.

Âm tiết

Hiểu được âm tiết sẽ giúp cho người học nhấn âm đúng, hiểu được sự hài hòa và âm độ phụ âm .

Có hai loại âm tiết: mở (open, kết thúc với nguyên âm) hoặc đóng (closed, kết thúc bằng phụ âm).

Quy tắc âm tiết

Khá tách biệt khỏi các ngôn ngữ khác cùng khu vực khi tiếng Phần có các quy tắc về số âm tiết khi đọc của một từ. Các quy tắc này rất dễ nhận biết, việc học tiếng cũng có phần dễ chịu hơn.

Trong việc học phát âm, V là viết tắt của vokaali (nguyên âm) và K là viết tắt của konsonantti (phụ âm), từ đó ta có các quy tắc cơ bản sau:

Tìm hiểu kĩ hơn tại đường link sau

Word structure — Hyvää Päivää Suomi documentation (hyvaa-paivaa.readthedocs.io)

Nhấn âm

Trong tiếng Phần thì âm nhấn luôn ở âm tiết đầu tiên.

  • Nokia nghe giống /’nokia/ hơn là /no’kia/.
  • Helsinki nghe giống /’helsiŋki/ hơn là /hel’siŋki/.

Trong một từ ghép, âm nhấn thứ cấp rơi vào âm tiết đầu tiên của từ thứ hai. Ví dụ, isoäiti (bà) được phát âm là là /’isoˌæiti/.

Ghi chú thêm:

  • Quy tắc VV chỉ áp dụng cho nguyên âm đơn; nếu hai nguyên âm tạo nên nguyên âm đôi, quy tắc này không áp dụng. 
  • Lưu ý rằng cách phát âm do máy tính tạo ra có một lỗi nhỏ giữa ä và i.

 

Nguyên âm

Nguyên âm đơn (monophthong) là một âm đơn và nguyên âm đôi (diphthong) là sự kết hợp của hai nguyên âm khác nhau vào một âm tiết.

Tiếng Phần có 8 nguyên âm đơn, 16 nguyên âm đôi phổ biến và hai nguyên âm đôi ít phổ biến.

Nguyên âm đơn

Ghi chú: 

  • Nếu hai nguyên âm đứng cạnh nhau, chúng có thể hoặc không thể tạo ra một nguyên âm đôi. 
  • Nếu một nguyên âm thuộc về một âm tiết và nguyên âm kia  thuộc về một âm tiết khác, chúng là nguyên âm đơn và được phát âm riêng lẻ.
 
Nguyên âm đôi

Hài hòa nguyên âm (Vowel harmony)

Nguyên âm tiếng Phần được chia ra làm ba nhóm: back (a,o,u), front (ä,ö,y), indifferent (i,e).

Các nguyên âm trong một từ đơn (không phải từ ghép) thì là âm back và/hoặc âm indifferent, hoặc là âm front và/hoặc âm indifferent.

Các nguyên âm trong một từ ghép thì sẽ có sự kết hợp của hai âm front và back. Hòa hợp nguyên âm từ các từ đơn. Ví dụ như là từ ghép pääasia thì bao gồm các từ đơn pää (main) và asia (issue, thing), vì là một từ ghép nên nguyên âm của nó bao gồm cả ba nguyên âm front, back, và indifferent.

Hài hòa nguyên âm của tiếng Phần mang tính chất nhất quán, nên nếu luyện tập nhiều thì sẽ quen dùng.

Độ dài nguyên âm

Nguyên âm trong tiếng Phần có ngắn hoặc dài. Theo nguyên tắc V là viết tắt của vokaali (nguyên âm), ta có:

  • V – nguyên âm ngắn
  • VV – nguyên âm dài

Nếu độ dài của một nguyên âm ngắn (hoặc đơn) là V , thì độ dài của một nguyên âm dài (hoặc đôi) là V * 2. Ví dụ, chữ a trong từ appelsiini được phát âm là /ɑ/, và chữ a đôi trong aamu được phát âm là /ɑː/.

Âm tiếng Phần có thể ngắn hoặc dài. Ví dụ, chữ l trong từ tuuli (gió) được phát âm là /l/, và chữ l kép trong tulli (thủ tục hải quan—tại cửa khẩu biên giới) được phát âm là /lː/. Sự khác biệt giữa âm ngắn và âm dài này rất quan trọng; bởi vì nó có thể gây ra hiểu nhầm với nhau khi phát âm sai. Ví dụ như trường hợp “we meet (ta p aamme)(Chúng ta gặp)” và “we kill (ta pp aamme)(Chúng ta giết)”

Ghi chú

  • Phát âm đúng được âm dài âm ngắn là điều rất quan trọng trong tiếng Phần, bởi vì nếu phát âm sai âm dài thành âm ngắn hoặc ngược lại thì cũng đã thay đổi ý nghĩa của lời mình nói hoàn toàn, gây hoang mang cho người đối diện và người nói tiếng Phần hiểu sai ý.

Các trường hợp (cases)

Tiếng Phần có 15 cases, đại diện cho 15 điểm ngữ pháp: các trường hợp phổ biến, nhóm sáu các trường hợp vị trí và các trường hợp ít phổ biến.

Trường hợp quan trọng thứ cấp nhất đối với người học tiếng là trường hợp danh cách (nominatiivi). Được hiểu là trường hợp “từ điển”; từ ở dạng này có thể tìm thấy trong từ điển. Còn ở dạng khác, bạn cần đổi nó sang danh cách số ít để có thể tra cứu trong từ điển giấy. Hiện nay, từ điển trực tuyến có thể đưa ra các gợi ý giúp việc tra cứu từ trong từ điển dễ dàng hơn.

Có trường hợp trùng với một số giới từ tiếng Anh, chẳng hạn như inside, on và from thì trong tiếng Phần sẽ là các từ ghép ở hậu tố. Theo cách phát âm, bạn thêm các cách vào phần cuối của từ.

Lưu ý

Trong tiếng Anh, thường thấy nhiều hơn một giới từ liên tiếp. Đôi khi, điều này là do sử dụng cụm động từ. 

Ví dụ: “Go in on it”. 

Ngược lại, trong tiếng Phần Lan, bạn chỉ có thể sử dụng một case về vị trí.

Ngoài các kết thúc trường hợp, có nhiều loại hậu tố khác nhau có thể được thêm vào một từ, chẳng hạn như dấu hiệu số nhiều i, hậu tố sở hữu, hậu tố -kin (too), câu hỏi -ko / -kö và hậu tố nhấn mạnh -han / -hän.

Kết luận

Tiếng Phần có sự khác biệt khá lớn so với các ngôn ngữ thuộc hệ Indo-European ở Châu Âu khi có sự giản lược về cách phát âm, chủ từ không phân biệt giới tính, ngữ pháp (cases) hình thành chủ yếu ghép từ vựng vào hậu tố của nhau… Bảng chữ cái bao gồm các chữ Latin và chữ vay mượn từ các ngôn ngữ khác, có nhiều từ vựng tương đồng với tiếng Anh… Nhưng nhìn chung, với hệ thống ngữ pháp khác hoàn toàn với tiếng Anh, tiếng Phần sẽ là thử thách với người học tiếng, đặc biệt là người Việt Nam.

Bản quyền bài viết thuộc về Team Academic & Training, RAB Consulting Limited. Hình ảnh từ Internet.

Các nguồn tham khảo: 

error: Content is protected !!